PHONG THỦY NĂM GIÁP THÌN (2024)

Năm GIÁP THÌN, nạp âm là Phú đăng Hỏa (tức Lửa trong đèn lớn), với Địa Chi THÌN (Thổ) bị Thiên Can GIÁP (Mộc) khắc, tức là người trên khống chế, đàn áp kẻ dưới, nên sẽ là năm có nhiều biến động về chính trị, kinh tế, xã hội. Đây cũng là năm khởi đầu của vận 9, một thời kỳ khó khăn cho  cả nhân loại nói chung và nước Mỹ nói riêng. Trong vận 9 này, việc cải tạo nhà cửa cho phù hợp, tốt đẹp với vận mới sẽ không đơn giản, dễ dàng như từ vận 6 bước sang vận 7, hay từ vận 7 sang vận 8, bởi vì chỉ có 9 hướng là: CÀN, HỢI (phía TÂY BẮC), MÃO, ẤT (phía ĐÔNG), CANH (phía TÂY), CẤN, DẦN (phía ĐÔNG BẮC), MÙI (phía TÂY NAM), THÌN (phía ĐÔNG NAM) là đắc vượng khí trong vận 9 này mà thôi, những hướng còn lại (15 hướng) đều mắc suy, tử khí khiến cho đời sống con người trở nên nghèo đói, khó khăn hơn, vì vậy, triển vọng kinh tế thế giới trong vận 9 cũng khá đen tối. Trong năm vừa qua (2023), nhiều chuyên gia dự đoán kinh tế nước Mỹ sẽ trì trệ, suy thoái do lạm phát, nhưng nhờ  ở Mỹ có rất nhiều nhà hoặc cơ sở kinh doanh được xây dựng theo hướng NAM,  mà vượng khí số 8 đến phía NAM trong năm 2023, nên những nhà hay tiệm đó đều làm ăn phát đạt, giúp cho kinh tế nước Mỹ vẫn đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách. Nhưng sang năm nay, niên tinh số 9 (vượng khí) đến phía TÂY NAM, rất ít nhà hay tiệm ở Mỹ được xây dựng theo hướng đó, hơn nữa vì đã qua vận 9, nên không phải nhà nào hướng MÙI (TÂY NAM) cũng đều tốt ngay, mà phải là dọn vào sau TẾT năm GIÁP THÌN mới tốt, nên nền kinh tế của Mỹ trong năm nay sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

Gần đây, có những lý thuyết cho rằng 1 vận không kéo dài đúng 20 năm mà bị xê dịch đi 1 vài năm. Muốn kiểm chứng được điều này thì chỉ cần xét sự vượng, suy cuả các niên tinh. Như năm 2023 là năm cuối của vận 8, nếu niên tinh số 8 đến phía NAM lại khiến cho những nhà hướng NAM làm ăn phát đạt thì chứng tỏ vận 8 đã kéo dài được đúng 20 năm như sách vở đã nói. Qua năm GIÁP THÌN này, niên tinh số 8 đến phía BẮC, nếu nó có thể làm cho những nhà hướng BẮC được thịnh vượng thì chứng tỏ vận 8 đã kéo dài hơn 20 năm. Điều này thì chúng ta phải chờ xem…

  Trong vận 9 này, chúng ta thử xét qua vận khí của 1 số quốc gia dưới đây:

  1/ Hoa Kỳ: vận 9 là thời kỳ suy bại nhất của nước Mỹ, nên vị trí cường quốc đứng đầu thế giới của Mỹ sẽ bị lung lay. Đó là vì phía NAM của thủ đô Washington là nơi hội nhập của 2 con sông Potomac và Anacostatia, tức là bị Phục Ngâm trong vận 9, nên nước Mỹ sẽ bị những tai hoạ lớn về chiến tranh hay chém giết, loạn lạc, nhất là vào những năm niên tinh số 9 đến phía NAM (vì số 9 đến phía NAM là bị thêm Phục Ngâm 1 lần nữa). Trong vận 9, hầu hết các Tổng Thống Mỹ đều bất tài, kém năng lực, không điều hành được đất nước, dẫn đến sự suy thoái về kinh tế, chính trị, xã hội lẫn đối ngoại. Những Tổng Thống dù có khả năng  sẽ chỉ làm được 1 nhiệm kỳ. Đó là vì tòa Bạch Ốc toạ NAM, hướng BẮC, phương tọa bị  Phục Ngâm nên không thể có nhân tài xuất hiện. Nhưng may cho nước Mỹ là trụ sở Quốc hội hướng chính ĐÔNG (90 độ), đắc vượng khí đến hướng, nên có nhiều nhân tài trong quốc hội hỗ trợ cho chính phủ điều hành, lãnh đạo được đất nước, vượt qua được thời kỳ đen tối nhất của nước Mỹ.

   2/ Việt Nam: thủ đô Hà Nội phía BẮC có Hồ Tây và sông Hồng chảy qua, đó chính là Linh Thần vượng khí của vận 9, nên Việt Nam sẽ trở nên giàu mạnh, thịnh vượng hơn, cũng như trong giới lãnh đạo sẽ có nhiều nhân tài hơn. Các trụ sở chính như Phủ Chủ Tịch, Phủ Thủ Tướng…đều là hướng ĐÔNG nên đắc vượng khí và sẽ có nhân tài xuất hiện. Tiếc rằng những dinh thự này đều không thuộc hướng chính ĐÔNG (90 độ tức hướng MÃO) mà lại thuộc hướng ẤT kiêm MÃO 4 độ (tức khoảng 101 độ) nên không phát huy được hết uy lực của hướng đắc vượng khí để đưa Việt Nam lên thành 1 cường quốc trên thế giới như Anh, Pháp, Nhật, Mỹ, Đức. Nhưng vận 9 vẫn là 1 giai đoạn tốt cho Việt Nam. Nếu nhìn lại lịch sử thì trong vận 9 thời nhà Trần (từ năm 1304 đến hết năm 1323) Việt Nam dưới sự cai trị của các vua Trần Anh Tông – Trần Minh Tông được đời sau xưng tụng là thời đại “Anh – Minh thịnh thế”. Qua vận 9 kế tiếp (từ năm1484 đến hết năm 1503) dưới sự cai trị của các vua Lê thánh Tông – Lê Hiến Tông là giai đoạn hùng mạnh nhất của nhà Hậu Lê. Đến vận 9 kế tiếp (từ năm 1664 đến hết năm 1683) dưới thời Chúa Trịnh Căn, Việt Nam được hưởng 1 giai đoạn thái bình, thịnh trị. Qua vận 9 kế tiếp (từ năm 1844 đến hết năm 1863) Việt Nam đang bị Pháp chiếm mất miền NAM, mở đầu cho thời kỳ mất nước về tay thực dân Pháp. Vì sau khi đánh bại được nhà Tây Sơn và thống nhất được đất nước (1802), Nguyễn Ánh đã quyết định bỏ Hà Nội (Thăng Long), lập thủ đô ở Huế, khiến cho vận khí của đất nước Việt Nam suy bại đến cùng cực như vậy (vì trong vận 9, cấm thành Huế bị sông Hương chảy qua ở phía NAM, phạm  Phục Ngâm, nên Việt Nam bị tai họa xâm lược).

   3/Trung Hoa: thủ đô Bắc Kinh nằm trên 1 vùng bình nguyên rộng lớn,  phía ĐÔNG và ĐÔNG NAM là biển Bột Hảỉ (Bohai Sea) to lớn tương đương với Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam, nhưng lại có đặc điểm Phong thủy tốt hơn Vịnh Bắc Bộ. Đó là biển Bột Hải có 2 nhánh của các bán đảo Liêu Đông (tại Đại Liên) và Sơn Đông (tại Yên Đài) nhô ra, tạo thành thế hộ vệ 2 bên ở bên ngoài Bột Hải. Vận khí của Bắc Kinh vượng phát trong các vận 6 và 7 (vì trong những vận đó, phía ĐÔNG và ĐÔNG NAM có Linh Thần Thủy mênh mông của Bột Hải), có thể vươn lên thành đệ nhất cường quốc trên thế giới. Chính vì vậy nên Mao trạch Đông mới chết và phe nhóm “Tứ nhân bang” mới bị bắt, đồng thời xảy ra cuộc cải cách của Đặng tiểu Bình trong vận 7 (vận 7 bắt đầu từ năm 1984 đến hết năm 2003) để đưa nước Tàu thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu như dưới thời Mao trạch Đông. Nhưng trong vận 6 vừa rồi (từ năm 1964 đến hết năm 1983) Trung quốc đã gặp rất nhiều tai hoạ là do sau khi thống nhất được đất nước, Mao trạch Đông lại cho đào 13 hồ nước lớn ở phía TÂY BẮC của thủ đô Bắc Kinh, tạo ra  sát khí Phục Ngâm nhân tạo, nên mới xảy ra thảm họa “ Bước tiến Đại nhảy vọt” và cuộc “ Cách mạng văn hoá” tàn bạo. Nếu đi ngược lại lịch sử về vận 6 trước đây (từ năm 1784 đến hết năm 1803) thì lúc đó Trung Hoa đang trong thời kỳ thịnh thế của vua Càn Long, với sức mạnh về kinh tế  và quân sự lên tới mức tột đỉnh. Nhưng khi qua vận 8, vượng khí của Bắc Kinh đã suy thoái, chính vì vậy nên trong vận 8 vừa qua (bắt đầu từ năm 2004 đến hết năm 2023), mức độ tăng trưởng của nền kinh tế Trung quốc bị chậm lại hẳn so với trước đây, thậm chí còn gặp những cuộc khủng hoảng, suy thoái kéo dài và lan rộng, như vụ đóng cửa và cách ly thời dịch bệnh COVID đã có những ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Trung quốc. Năm nay lại là năm bắt đầu vận 9, vượng khí của Bắc Kinh đã hết, kinh tế và sức mạnh của Trung Hoa càng bị suy thoái, lại thêm các lãnh tụ Trung quốc đều sống và làm việc tại khu vực Trung Nam Hải. Nơi này có hồ nước lớn ở phía NAM (vì vậy mới có tên là Trung Nam Hải, tức là có  hồ nước ở giữa [Trung] và hồ nước ở phía NAM). Mà trong vận 9, phía NAM có nước là gặp sát thủy, cho nêm các nhà lãnh đạo Trung quốc sẽ gặp rất nhiều tai họa, nhất là những năm có các niên tinh 2, 5, 7, 9 đến phía NAM, họ đều là những kẻ bất tài, không điều hành được đất nước. Vì vậy, “Giấc mộng Trung Hoa” của Tập cận Bình sẽ sụp đổ và phải tới vận 6 kế tiếp (tức khoảng 100 năm nữa), Trung quốc mới có cơ hội bước lên vị thế số 1 Thế giới. Còn hiện tại, tuy thấy được sự suy yếu của Hoa Kỳ, nhưng khả năng của Trung quốc cũng không thể lợi dụng được tình thế. Nếu trong những năm sắp tới lại xảy ra chiến tranh giữa Trung quốc với các cường quốc phương TÂY, Trung quốc sẽ là nước nhận lãnh mọi thất bại.

   4/Nhật Bản: thủ đô Tokyo của Nhật nằm ở khoảng giữa đảo Honshu, với dân số hơn 40 triệu dân (kể cả ngoại ô) là 1 thành phố đông dân cư nhất thế giới. Vì phía NAM có vịnh Tokyo khá rộng lớn và sâu, dài, kín đáo, nên vận 9 là bại vận của Nhật Bản, kinh tế suy thoái  với nhiều biến động về chính trị và xã hội, những tai họa về chiến tranh, tội ác, chém giết, thiên tai, động đất thường xảy ra (những năm có các niên tinh 2, 5, 7, 9 tới phía NAM) đe doạ đời sống yên bình của người dân Nhật suốt từ sau Đại chiến Thế giới lần thứ II đến nay. Tuy nhiên những tai họa này chỉ là những điềm báo trước sự chuyển mình của nước Nhật, vì bước qua vận 1 Thượng Nguyên (từ năm 2044 đến hết năm 2063), Nhật Bản sẽ có những nhà lãnh đạo tài ba, đưa nước Nhật lên thành đệ nhất cường quốc ở ĐÔNG Á. Vị thế đó sẽ được giữ vững  liên tiếp trong các vận 1, 2, 3 (tức trong khoảng 60 năm). Nếu xét về lịch sử thì trước kia Tokyo chỉ là 1 thị trấn nhỏ, đến năm 1869 (tức trong vận 1 trước đây, bắt đầu từ năm 1864 đến hết năm 1883) hoàng đế Minh Trị quyết định dời đế đô từ Kyoto (tức Tây Kinh) về Tokyo (tức Đông Kinh ngày nay) mở ra 1 kỷ nguyên mới trong lịch sử Nhật Bản. Từ đó, Nhật nhanh chóng vươn lên thành Đệ nhất cường quốc ở  Châu Á, xưng hùng ở phương ĐÔNG, khống chế tất cả các nước trong khu vực.

   5/ Thái Lan: thủ đô Vọng Các (Bangkok) của Thái Lan nằm ở hạ lưu sông Mê Nam (sông Chao Phraya), con sông này bắt nguồn từ phía BẮC chảy xuống phía  NAM, uốn lượn khi đi xuyên qua Bangkok rồi chảy ra cửa biển trong Vịnh Thái Lan ở phía NAM của thủ đô Bangkok. Vì vậy,  vận 9 là giai đoạn suy thoái đến cùng cực của Thái Lan,  với những biến động, khủng hoảng về mọi mặt, những tai hoạ lớn về chiến tranh hay chém giết, loạn lạc, nhất là vào những năm các niên tinh số 2, 5, 7,  9 đến phía NAM. Qua vận 1 (bắt đầu từ năm 2044 đến hết năm 2063), Thái Lan vẫn tiếp tục gặp nhiều tai hoạ, do sông Mê Nam bắt nguồn ở phía BẮC, trong vận 1 là bị Phục Ngâm, nên thảm họa chiến tranh vẫn tiếp tục xảy ra cho Thái Lan.

6/ Campuchia: thủ đô Phnôm Pênh có con sông Mêkông từ phía ĐÔNG BẮC chảy tới, đi ngang qua Phnôm Pênh ở phía ĐÔNG thì chuyển mình chảy theo hướng ĐÔNG NAM về phía Việt Nam. Phía TÂY BẮC của Phnôm Pênh là vùng Biển hồ rộng lớn Tonle Sap, trong vận 6  là bị Phục Ngâm, nên mới xảy ra thảm họa diệt chủng của Khơ me Đỏ và chiến tranh với Việt Nam. Gần đây, mặc dù được thay đổi lãnh tụ qua việc Hun Sen nhường chức Thủ tướng cho con trai là Hun Manet, người được báo chí ca ngợi là đã từng du học ở Mỹ, có trình độ và khả năng tốt hơn cha của mình là Hun Sen, nhưng tương lai của Campuchia vẫn không có gì khả quan hơn, do phía NAM của Thủ đô Phnôm Pênh có nhiều hồ nước lớn, còn xa hơn nữa có Vịnh Thái Lan. Đó là trong vận 9, Phnôm Pênh gặp Sát thủy ở phía NAM, nên không thể bình yên và giàu mạnh được.

   7/ Lào: thủ đô Viên Chăn (Vientiane) của Lào có con sông Mêkông từ phía TÂY chảy tới, nhưng khi đến Viên Chăn, nó không đi xuyên qua thành phố này mà lại vòng xuống phiá NAM rồi chảy ngược lên phía ĐÔNG BẮC rồi mới chảy đi, dọc theo biên giới Lào và Thái Lan. Vì vậy, trong vận 9, Viên Chăn cũng bị sát thủy của sông Mêkông ở phía NAM, khiến cho Lào bị nhiều tai họa, kinh tế sa sút, xã hội lầm than.

   8/ Iran: thủ đô Tehran (Tê – hê – ran) có biển Caspien rộng lớn ở phiá Bắc, chạy dài từ  nước Nga xuống đến phía BẮC Tehran thì dừng lại, nên trong vận 9 thì biển Caspien chính là Linh thần thủy của Tehran, vì vậy Iran sẽ giàu có và hùng mạnh hơn, có thể nổi lên xưng bá ở Trung Đông. Nhưng khi hết vận 9, bước qua vận 1 Thượng Nguyên thì vượng khí của biển Caspien lại trở thành Sát thủy đối với Iran, khiến cho quốc gia này trở nên suy yếu, tàn tạ liên tiếp trong các vận 1, 2, 3 của Thượng nguyên (tức trong khoảng 60 năm)  Iran sẽ suy yếu đến cùng cực.

   9/Nước Đức: thủ đô Bá Linh (Berlin) của Đức phía ĐÔNG BẮC có biển Ban tic (Baltic) do long mạch từ phía TÂY NAM chạy tới (còn gọi là Khôn mạch), nên phát vào các vận 1 và 2 trong Thượng Nguyên. Lại thêm có thủy ở phía TÂY BẮC (vùng biển nằm giữa  Thụy Điền và Đan Mạch) nên phát tiếp trong các vận 3 và 4. Nhưng vùng biển phía TÂY BẮC tương đối nhỏ, mà Adolf Hitler lại nuôi mộng làm bá chủ thế giới trong vận 4 (vận 4 bắt đầu từ năm 1924 đến hết năm 1943), nên mộng lớn không thành, bước qua vận 5 thì bị sụp đổ tan tành, vì vượng khí đã hết, nên mới bị phe Đồng Minh đánh bại, phải đầu hàng không điều kiện và đất nước bị chia cắt, cai trị bởi Liên Xô và các cường quốc phương Tây. Nhưng qua vận 6, Đức lại trỗi dậy, trở thành 1 cường quốc trên thế giới. Đà phát triển đó vẫn được tiếp tục qua các vận 7, 8, 9. Lý do vì Đức có được Khôn mạch, nên phát vào vận 1, mà theo Hà Đồ, 1 và 6 có cùng nguồn gốc với nhau (nhất – Lục công tông, 1 và 6 cùng nguồn gốc), nên nếu vượng ở vận 1 thì vận 6 cũng vượng. Tương tự như thế, nếu vượng ở vận 2 thì vận 7 cũng vượng (Nhị – Thất đồng đạo, tức 2 và 7 là bạn bè). Nếu vượng ở vận 3 thì vận 8 cũng vượng (Tam – Bát vi bằng, tức 3 và 8 là ngang vai với nhau), nếu vượng ở vận 4 thì vận 9 cũng vượng (Tứ – Cửu tác hữu, tức 4 và 9 liên kết với nhau). Những cặp số này còn tạo thành những cặp số Tiên Thiên 1 – 6 , 2 – 7, 3 – 8, 4 – 9 một vận vượng thì vận kia cũng vượng. Tuy là trong vận 8, Đức gặp 1 số khó khăn về kinh tế và xã hội do phía ĐÔNG BẮC có biển Baltic là bị Phục Ngâm Sát Thủy trong vận 8, nhưng nhờ phía TÂY BẮC có biển nên vẫn giữ vững được vị thế của mình. Qua vận 9 này, sức mạnh và vị thế của Đức trên thế giới vẫn không thay đổi. Đến các vận 1, 2, 3 sắp tới (vận 1 bắt đầu từ năm 2044 đến hết năm 2063), Đức lại nổi lên thành đệ nhất cường quốc ở Âu Châu, đủ sức chặn đứng bước tiến của Nga tràn vào Tây Âu. Nếu nhìn lại các vận 1 và 2 trước đây (vận 1 bắt đầu từ năm 1864 đến hết năm 1883),  nước Đức dưới sự lãnh đạo của Otto von Bismarck khống chế và làm bá chủ cả Châu Âu. Tuy bước qua vận 3 (vận 3 bắt đầu từ năm 1904 đến hết năm 1923) bị thảm bại trong Đệ Nhất Thế Chiến (1918), nhưng qua vận 4 (vận 4 bắt đầu từ năm 1924 đến hết năm 1943) lại nổi lên áp đảo cả thế giới. Qua vận 5 thì hoàn toàn sụp đổ, phải đến vận 6 (vận 6 bắt đầu từ năm 1964 đến hết năm 1983) mới trỗi dậy thành cường quốc. Điều này cho thấy những lý thuyết cho rằng không có vận 5, chỉ có 8 vận là 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 là sai lầm, vì nếu khômg có vận 5, chỉ có vận 6 thì sự hùng mạnh của nước Đức không bị gián đoạn trong 1 thời gian, mà phải phát liên tục mới đúng.

   10/ Ukraine: thủ đô Kiev của Ukraine được con sông Dnepr chảy qua. Con sông này bắt nguồn từ gần thành phố Smolensk của Nga rồi chảy về phía NAM. Khi đến phía BẮC Kiev, sông Dnepr đột nhiên mở lớn và rộng ra, tạo thành 1 biển hồ , rồi thu nhỏ và hẹp lại chảy xuyên qua thành phố này. Khi đến  phía NAM Kiev thì sông Dnepr chảy thoát đi về phía ĐÔNG NAM. Đó là lai thủy ở phía BẮC, khứ thủy ở phía NAM. Trong vận 9, lai thủy (tức thủy chảy đến) đắc Linh thần thủy là vượng khí; khứ thủy (tức thủy chảy đi) phạm Phục Ngâm là sát khí, cho nên vào cuối vận 8 (đầu năm 2022) Nga đem quân xâm lược Ukraine, khai mở 1 cuộc chiến tranh lâu dài và tàn bạo kéo dài gần 2 năm nay, nhưng sẽ không thể chiến thắng được Ukraine, vì Kiev có vượng khí Linh thần Thủy của biển hồ ở phiá BẮC, nên Ukraine không những sẽ đứng vững mà còn trở lên khá hùng mạnh trong vận 9. Phải qua đến các vận 1, 2 của Thượng Nguyên, Ukraine mới bị suy tàn và sụp đổ, vì lúc đó, biển hồ ở phía BẮC sẽ là Sát khí Phục Ngâm, gây ra rất nhiều tai họa về chiến tranh và chết chóc cho Ukraine.

Năm nay, Thiên Can GIÁP (Mộc) khắc Địa Chi THÌN (Thổ) nên chính phủ các nước thường sẽ thẳng tay đàn áp phe chống đối, hoặc áp đặt đường lối, chính sách cai trị 1 cách mạnh mẽ, cứng rắn hơn. Đồng thời, những quốc gia lớn, hùng mạnh sẽ tìm cách đe dọa, uy hiếp các nước nhỏ yếu nhiều hơn, dẫn đến tình hình căng thẳng hoặc chiến tranh trong năm nay.      

Tại những quốc gia có bầu cử trong năm nay, phe đang nắm quyền sẽ giữa được vị thế của họ. Còn những phe phái đối lập sẽ gặp nhiều khó khăn, uy tín, thế lực sẽ bị suy giảm và cuối cùng là bị thất bại trong các cuộc bầu cử,

Về phương diện kinh tế, năm 2024 sẽ là năm trì trệ hoặc suy thoái kinh tế của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. Những ngành kinh tế suy thoái hoặc thiếu ổn định trong năm nay là giao thông, hàng hải, khai thác thủy sản, thông tin, liên lạc, du lịch, tài chính, nhà hàng, tiệm ăn, năng lượng, khí đốt, dầu hoả. Những ngành có triển vọng phục hồi và phát triển là khai thác kim loại, quặng mỏ, cơ khí, chế tạo máy móc, mua bán, đầu tư vào quý kim (vàng, bạc…). Những ngành ổn định là khai thác gỗ, chế biến lâm sản. Những ngành sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại là điạ ốc, bảo hiểm, kỹ thuật phần mềm của vi tính (software).

Về mặt khí hậu, năm GIÁP THÌN với GIÁP tuy hành Mộc nhưng ngũ hành tiên thiên của nó lại là Thổ (vì GIÁP hợp KỶ hoá Thổ), cộng với Địa Chi THÌN hành Thổ nhưng tàng chứa Thủy nên thấp khí (khí ẩm ướt) nhiều, mưa lũ lan tràn, sông, suối chảy mạnh, tràn đầy khiến cho đất đai bị vỡ lở, trôi dạt, vì mưa nhiều nên không khí ẩm thấp. Vì thấp Thủy vượng thì ức chế Hỏa nên thời tiết giá lạnh, Từ giữa đến hết mùa Đông của năm QÚY MÃO khí hậu giá buốt, nhiều gió bão. Từ đầu đến giữa mùa Xuân năm GIÁP THÌN khí hậu ấm áp hơn bình thường. Từ cuối Xuân đến đầu mùa Hạ mưa nhiều, khí hậu ẩm thấp. Từ giữa đến hết mùa Hạ khí hậu mát mẻ hơn bình thường. Từ đầu đến giữa mùa Thu thời tiết hàn lạnh, giá buốt, mưa nhiều. Từ cuối Thu đến đầu mùa Đông mưa nhiều, gió bão lớn. Từ giữa  đến cuối mùa Đông năm GIÁP THÌN khí hậu ấm áp hơn bình thường, côn trùng vẫn xuất hiện, nước không đóng thành băng.

Về phương diện sức khỏe, vì năm GIÁP THÌN thấp khí (khí ẩm ướt) vượng khắc Thủy (thấp khí thuộc Thổ nên khắc Thuỷ), nên những bệnh về thận, hệ thống sinh dục, tiết niệu và thai sản thường dễ nảy sinh. Vì thận yếu nên kéo theo những bệnh về tim mạch hay áp huyết. Không những thế, vì thấp khí trong năm vượng, nên phát sinh những bệnh về đường tiêu hoá, tỳ vị như đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu, thống phong như gút (gout), các khớp xương tay, chân, đầu gối, khuỷ tay sưng đau. Muốn điều trị các bệnh này thì cần phải kiện tỳ để trừ thấp (vì tỳ thuộc Thổ, khắc được thấp thủy), nên dùng các vị  thuốc thuộc hành Thổ như Bạch Truật, Sơn Dược, Liên Nhục (tức hạt sen), Phục Linh để làm tiêu trừ những chứng sưng khớp, viên khớp…lại dùng thêm bài Bát vị Điạ Hoàng thang để bồi bổ khí và huyết của thận thì mới ngừa được những bệnh về thời khí trong năm nay.    

Trong năm THÌN thì người sinh năm TUẤT hay ngày TUẤT là bị trực xung với Thái Tuế, nhưng mức độ tốt xấu thế nào thì còn tùy thuộc TUẤT là  Dụng thần hay Hung thần của MỆNH. Nếu TUẤT là Dụng thần thì sẽ gặp tai họa hoặc bệnh tật, nhiều khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. Trường hợp này thì không nên đi về 2 phía ĐÔNG NAM và TÂY BẮC, tránh những môn thể thao mạnh bạo vì có thể gây thương tích cho cơ thể. Nếu TUẤT là Hung thần của MỆNH thì Thái Tuế sẽ phá tan Hung thần đi mà gặp nhiều thuận lợi, may mắn,như đã nói trong bài “MUỐN PHÁT QÚY CẦN TU THÁI TUẾ”.

Ngoài trường hợp “ xung Thái Tuế” ở trên, còn phải để ý đến trường hợp “Hình Thái Tuế” nữa, là những người sinh năm THÌN hay trong Tứ trụ có THÌN là bị “tự hình” với năm THÌN. Những người này trong năm nay thường bị tranh chấp, bất hoà với mọi người, lo lắng, buồn phiền, thất bại, cũng như bệnh tật về thận, bộ phận sinh dục hay đường tiểu…

 *THIÊN ẤT QÚY NHÂN: Trong năm GIÁP THÌN, những người sinh trong các năm SỬU, MÙI như ẤT MÙI, KỶ MÙI…. hoặc những người sinh vào các ngày SỬU, MÙI thì đều được Thiên Ất Qúy Nhân phù trợ, nên dễ gặp nhiều may mắn, thuận lợi trong năm nay, dù có bị tai hoạ, bệnh tật cũng sẽ được giúp đỡ, hóa giải.

Ngoài những yếu tố “Thiên thời” ở trên, còn phải để ý đến phương vị của Phi tinh, cũng như của các Thần sát, nhất là Thái Tuế, Tuế Phá và Tam Sát, và những ảnh hưởng tốt hoặc xấu do chúng gây ra.

* PHƯƠNG VỊ CỦA PHI TINH VÀ THẦN SÁT: trong năm GIÁP THÌN, Cửu tinh (tức 9 số), cũng như các Thần sát sẽ đóng tại mọi khu vực như bảng dưới. Trong đó, THÁI TUẾ đến THÌN (ĐÔNG NAM), TUẾ PHÁ đến TUẤT (TÂY BẮC), còn TAM SÁT bao gồm từ TỴ (ĐÔNG NAM) qua BÍNH – NGỌ – ĐINH (NAM) cho đến MÙI (TÂY NAM), và tạo thành 5 khu vực bị hung sát là: KIẾP SÁT (TỴ) – PHỤC BINH (BÍNH) – TAI SÁT (NGỌ) – ĐẠI HỌA (ĐINH) – TUẾ SÁT (MỦI).

Niên tinh năm GIÁP THÌN (2024)

 

Trong năm GIÁP THÌN, phía TÂY NAM tốt nhất, vì đắc niên tinh số 9 vừa là cát tinh, vừa là vượng khí, nên tốt cho công danh, tài lộc, cũng như chế giải mọi hung họa. Phía ĐÔNG BẮC tốt nhì, vì có niên tinh 6 là cát tinh, lại đắc Âm qúy Nhân, Tuế Lộc và Tuế Mã. Kế đến là phía ĐÔNG, vì đắc niên tinh 1 là Sinh khí, lại gặp Tuế Đức, nên sẽ hoá giải được các hung sát tinh khác. Ngoài ra, các khu vực còn lại đều xấu, với phía TÂY là khu vực xấu nhất trong năm.

      Sao NHẤT BẠCH (số 1) đến phía ĐÔNG: Là Sinh khí trong vận 9, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc, uy tín, thanh danh được rạng rỡ. Năm nay đến phía ĐÔNG, lại gặp Tuế Đức, nên danh tài càng tốt đẹp, vì vậy nên đến phương đó để kinh doanh, lập nghiệp, khai trương, xây dựng nhà cửa, học tập, thi cử, cưới hỏi, thăng quan, nhậm chức, du lịch, kiện tụng, làm việc phước thiện.

Đối với nhà ở thì khu vực phía ĐÔNG (tính từ tâm nhà) có thể dùng làm phòng ngủ, làm việc, học tập, nghỉ ngơi… Nhưng nếu trong trạch vận nhà mà phía ĐÔNG có:

   a/ Hướng tinh 1: việc học hành, sự nghiệp cũng như tài lộc đều được thăng tiến mạnh mẽ.

   b/ Hướng tinh 2, 5, 8: mọi sự đều gặp khó khăn, trắc trở, uy tín, sự nghiệp, học vấn bị suy giảm, nhiều bệnh tật, nhất là về thận, tử cung, hệ thống sinh dục hay đường tiểu.

   c/ Hướng tinh 3: tài lộc và sự nghiệp vẫn thăng tiến, được trợ giúp.

   d/ Hướng tinh 4: học giỏi, thi đỗ, được nổi tiếng, cũng như được nhiều trợ giúp.

   e/ Hướng tinh 6: việc học hành, sự nghiệp đều được thăng tiến, riêng tài lộc tuy bị hao tổn nhưng vẫn gặp may mắn bất ngờ.

   f/ Hướng tinh 7: hao tốn tiền của, gặp khó khăn, trở ngại trong công việc.

   g/ Hướng tinh 9: thuận lợi cho cả tài lộc lẫn công danh, học vấn, được nổi tiếng.

Về việc động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa, chặt cây lớn, đào giếng tại khu vực phía ĐÔNG thì đều có thể làm được trong năm nay, miễn là chọn ngày, giờ tốt để khởi công là được.

   Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu cũng tương tự như trên. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 811 âm lịch. Các tháng 3, 4, 7, 9 và 11 âm lịch tốt cho học tập, thi cử, danh tiếng, sự nghiệp nhất là với nhà có các Hướng tinh 1, 4, 6, 9, hay các cặp số 1 – 4, 1 – 6.

Về vấn đề mua hay xây dựng nhà hướng ĐÔNG (tức tọa TÂY) thì không nên làm trong năm GIÁP THÌN, mà nên chờ qua năm ẤT TỴ, vì niên tinh Ngũ Hoàng năm nay tới phía TÂY, nên sẽ gặp phải nhiều tai họa về nhân đinh, hay sức khỏe sau khi dọn vào ở.

     Sao NHỊ HẮC (số 2) – đến phía ĐÔNG NAM: là niên tinh xấu trong vận 8, vì thường mang đến nhiều bệnh tật, nếu nặng có thể làm chết người, nên còn được gọi là sao Bệnh phù. nhưng trở thành tiến khí trong vận 9, nên tính chất bệnh tật cũng giảm dần, đến cuối vận 9 sẽ hết hẳn. Năm nay đến phía ĐÔNG NAM, lại gặp thêm sao Thái Tuế, nên dễ gây bệnh tật, tai họa nhỏ. Vì vậy không nên đi về phía ĐÔNG NAM để lập nghiệp, sinh sống, kinh doanh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh, kiện tụng, vì sẽ gặp trắc trở, thất bại, hao tốn tiền của, cũng như bệnh tật, tai họa.     

Ngoài ra, Nhị Hắc còn là âm tinh, lại thuộc Hỏa tiên thiên, cho nên tùy trường hợp mà có thể gây ra tai họa xung đột, tranh chấp, nóng nảy. Nhưng cũng tùy theo trạch vận nhà mà nếu phía ĐÔNG NAM có:

   a/ Hướng tinh 1: tài lộc, công việc sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở, uy tín, sự nghiệp, học vấn đều bị bế tắc, thất bại, lại dễ mắc bệnh nặng về thận, đường tiểu, bộ phận sinh dục hoặc thai sản.

   b/ Hướng tinh 2, 5, 8: mắc tai họa, bệnh tật trầm trọng, nhất là bệnh về đường ruột, bao tử, thận, bàng quang, đường tiểu, tim mạch, máu huyết, bộ phận sinh dục. Học hành dốt nát, ngu muội, trong nhà có người chết.

   c/ Hướng tinh 3, 4: tài lộc bị hao tổn rất nhiều, cũng như hay mắc xung đột, cãi vã, tranh chấp, kiện tụng lớn, lại dễ bị bệnh nặng về bao tử và đường ruột.

   d/ Hướng tinh 6: tuy được trợ giúp về tài lộc, nhưng vẫn gặp những khó khăn, bế tắc, cũng như vẫn nghèo khổ, túng thiếu hoặc hao tán nhiều, lại mắc bệnh nặng ở đầu, mặt, cổ.

   e/ Hướng tinh 7: gặp rất nhiều chuyện nóng nảy, xung đột, hao tán tiền của nặng, bị bệnh về phổi, họng, khí huyết, tim, gan, thận, ung thư, cũng như cần đề phòng hỏa hoạn. Nhất là nếu nơi này lại có bếp, hoặc những vật dụng phát lửa lớn thì những bệnh tật, tai họa trên càng dễ xảy ra và thêm nghiêm trọng.

   f/ Hướng tinh 9: bị hao tiền, nhưng tài lộc vẫn ổn định, cũng như gặp chuyện nóng nảy, xung đột, và cần đề phòng những bệnh về mắt.

Ngoài ra, không nên động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa, chặt cây lớn, đào giếng tại khu vực này, vì sẽ bị nhiều trắc trở, bệnh tật, tai họa. Ngoại trừ nhà có Hướng tinh 9 tại đây mới có thể làm được những việc này.  

   Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG NAM (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu cũng tương tự như trên, và nên treo chuông gió, hay đặt những vật bằng kim loại (như kỳ lân đồng…) mà hóa giải. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 9, và 12 âm lịch. Các tháng 57 âm lịch có chuyện nóng nảy, cãi vã, xung đột, nhất là với nhà có các Hướng tinh 2, 3, 5, 7 tại đó.

Về vấn đề mua hay xây dựng nhà hướng ĐÔNG NAM(tức tọa TÂY BẮC) thì có thể làm trong năm GIÁP THÌN, miễn là chọn được nhà hướng THÌN (trong khoảng từ 117 độ đến 123 độ) thì sau khi vào ở tài lộc sẽ tốt đẹp.

      Sao TAM BÍCH (số 3) – đến trung cung: thường gây ra xung đột, tranh chấp, cãi vã, kiện tụng, trộm cướp, mất mát tiền của. Nhưng năm nay số 3 nhập trung cung, nên ảnh hưởng của nó không đáng kể, ngoại trừ với nhà mà trung cung có sẵn các Hướng tinh 2, 7, thì sẽ dễ gây ra tranh chấp, xung đột, cãi vã, hao tốn tiền của.        

      Sao TỨ LỤC (Số 4) – đến TÂY BẮC: Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng, cũng như tình duyên, gia đạo. Nhưng năm nay số 4 đến TÂY BẮC, là khu vực đối diện với điạ bàn nguyên thủy của nó, tức là bị Phản Ngâm, lại gặp Tuế phá, nên là khu vực xấu trong năm. Vì vậy, không thể đi về phía TÂY BẮC để lập nghiệp, sinh sống, kinh doanh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh, kiện tụng, vì sẽ gặp nhiều  trắc trở, thất bại, hao tốn tiền của, cũng như bệnh tật, tai họa.     

Đối với nhà ở thì khu vực TÂY BẮC (tính từ tâm nhà) không nên dùng làm chỗ học tập, hoặc ngủ, nghỉ ngơi …. Nhưng nếu trạch vận nhà mà phía TÂY BẮC có:

a/ Hướng tinh 1, hay cặp 4 – 1, 6 – 1 đồng cung: mọi việc học tập, thi cử đều thành đạt dễ dàng, thi đỗ cao, được nổi tiếng.

b/ Các Hướng tinh 2, 5, 8 hay các cặp số 2 – 5, 5 – 2: mắc nhiều bệnh tật, nhất là những bệnh về tỳ vị, đường tiêu hóa.

c/ Hướng tinh 3, 4: mắc bệnh phong, dị ứng, đau gan, mật hoặc tay chân, vợ chồng bất hòa hoặc chia ly.

d/ Hướng tinh 6, 7: đề phòng xung đột, cãi vã, chân tay đau gãy, hoặc tai nạn xe cộ mà bị thương tích, tàn phế.

e/ Hướng tinh 9: mọi sự bình ổn, thuận lợi, được người khác giúp đỡ.

Về việc động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa, chặt cây lớn, đào giếng nơi phía TÂY BẮC thì chỉ những nhà có các Hướng tinh 9, 1, hay các cặp 4 – 1, 6 – 1 đồng cung mới có thể làm, còn nhà có những Hướng tinh khác thì nên cẩn thận.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY BẮC (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu cũng tương tự như trên. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 511 âm lịch. Các tháng 6, và 7 Âm lịch tốt cho học tập, thi cử, địa vị, danh tiếng. Một điểm nữa là nhà có niên tinh số 4 tới hướng hoặc cửa đều nên di chuyển, đi xa hay thay đổi công việc thì càng may mắn, thuận lợi cho tài lộc.

Về vấn đề mua hay xây nhà hướng TÂY BẮC (tức tọa ĐÔNG NAM) thì CÓ THỂ LÀM trong năm GIÁP THÌN, miễn sao chọn được nhà hướng CÀN (trong khoảng từ 313 độ đến 321 độ) và HỢI (trong khoảng từ 325 độ đến 335 độ) và thiết kế phù hợp với địa hình cũng như  trạch vận thì mọi sự sẽ được tốt đẹp sau khi vào ở.

Sao NGŨ HOÀNG (số 5) – đến phía TÂY: Là sát khí độc hại nhất trong năm, năm nay đến phía TÂY, lại gặp KIM THẦN, Tử Phù, nên là khu vực xấu nhất trong năm. Vì vậy, KHÔNG NÊN di chuyển về phía TÂY để kinh doanh, lập nghiệp, thi cử, nhậm chức, nhận việc, ra tòa, kiện tụng, chữa bệnh, xây dựng nhà cửa, thi cử, học tập, cưới hỏi, du lịch, vì sẽ gặp nhiều tai họa, bệnh tật, có thể nguy hiễm tới tính mạng.

Đối với nhà ở thì khu vực phía TÂY (tính từ tâm nhà) trong năm nay KHÔNG THỂ dùng làm phòng ngủ, làm việc, học tập, nghỉ ngơi. Nhưng nếu trong trạch vận nhà mà nơi đó có:

   a/ Hướng tinh 1, hay cặp 1 – 4, 4 – 1, 1 – 6, 6 – 1 đồng cung: mọi việc học tập, thi cử, uy tín, danh dự bị suy giảm, gặp nhiều khó khăn, lại phải đề phòng bệnh tật về tim, thận, tai, máu huyết, cũng như hệ thống sinh dục và đường tiểu.

   b/ Các Hướng tinh 2, 5, 8 hay các cặp số 2 – 5, 5 – 2: bệnh tật trầm trọng, nhất là những bệnh về tỳ vị, đường tiêu hóa, ngộ độc thự ăn, tim, thận, máu huyết, có thể chết người. Vì vậy nên dời sang phòng khác, nếu không thì khó tránh được tai họa

   c/ Hướng tinh 3, 4: dễ mắc bệnh gan, mật, mụn nhọt ở tay chân hoặc chỗ kín, gia đạo bất hòa, tài lộc cũng bị hao tổn nhiều.

   d/ Hướng tinh 6, 7: được trợ giúp về tài lộc, nhưng cần đề phòng bệnh về đầu, mặt, răng, miệng, xương cốt, cũng như tiểu nhân mưu hại.

   e/ Hướng tinh 9: bị hao tài nhiều, lại cần đề phòng bệnh về mắt.

Về việc xây dựng, động thổ, đập phá, tu sửa, chặt cây lớn, đào giếng ở phía TÂY thì đều không thể làm trong năm GIÁP THÌN, vì sẽ mắc nhiều tai họa lớn có thể gây chết người.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực TÂY (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu tương tự như trên. Những nhà này đều dễ mắc bệnh nặng trong các tháng 3, 6 12 âm lịch.

Về vấn đề mua hay xây dựng nhà hướng TÂY (tức tọa ĐÔNG) thì nên chọn nhà hướng trong khoảng từ 252 độ đến 258 độ, và không nên làm trong năm GIÁP THÌN, mà nên chờ qua năm ẤT TỴ mới tốt.

      Sao LỤC BẠCH (số 6) đến phía ĐÔNG BẮC: Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, có liên quan đến chính quyền, luật pháp. Năm nay Lục Bạch đến phía ĐÔNG BẮC, gặp nhiều cát thần, nên có thể đến đó để kinh doanh, lập nghiệp, xây dựng nhà cửa, nhậm chức, nhận vịệc, kiện tụng, chữa bệnh, học tập, thi cử, cưới hỏi, du lịch.

Đối với nhà ở thì khu vực phía ĐÔNG BẮC (tính từ tâm nhà) nên dùng làm chỗ học tập, ngủ, nghỉ ngơi …. Nhưng nếu trạch vận nhà mà phía ĐÔNG BẮC có:

a/ Hướng tinh 1, hay cặp 4 – 1, 6 – 1 đồng cung: mọi việc học tập, thi cử đều thành đạt dễ dàng, thi đỗ cao, được khen thưởng, nổi tiếng.

b/ Các Hướng tinh 2, 5, 8 hay các cặp số 2 – 5, 5 – 2: hao tài tốn của mắc nhiều bệnh tật, nhất là những bệnh về đầu mặt, xương cốt, tỳ vị, đường tiêu hóa.

c/ Hướng tinh 3, 4: mắc bệnh phong, dị ứng, đau gan, mật hoặc tay chân, gia đạo bất hòa hoặc chia ly.

d/ Hướng tinh 6, 7: đề phòng xung đột, cãi vã, chân tay đau gãy, hoặc tai nạn xe cộ.

e/ Hướng tinh 9: tuy tài lộc và công việc bị giảm sút, hoặc gặp những trắc trở nhỏ, nhưng cuộc sống vẫn ổn định.

Trong những trường hợp trên dù là tốt hay xấu cũng đều dễ được người khác giúp đỡ, nên nếu tốt thì càng tốt thêm, nếu xấu cũng được tai qua nạn khỏi.  

Về việc động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa, chặt cây lớn, đào giếng nơi phía ĐÔNG BẮC thì có thể làm.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG BẮC (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu cũng tương tự như trên. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 4 7 âm lịch. Tháng 8 Âm lịch tốt cho học tập, thi cử, địa vị, danh tiếng. 

Về vấn đề mua hay xây nhà hướng ĐÔNG BẮC (tức tọa TÂY NAM) thì CÓ THỂ LÀM trong năm GIÁP THÌN, miễn sao chọn được nhà hướng CẤN (trong khoảng từ 42 độ đến 50 độ) và DẦN (trong khoảng từ 55 độ đến 65 độ) và thiết kế phù hợp với địa hình cũng như  trạch vận thì mọi sự sẽ được tốt đẹp sau khi vào ở.

       Sao THẤT XÍCH (số 7) đến phía NAM: Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy rối, rình rập, hãm hại. Nó đến đâu cũng gây xung đột, chém giết, tù đày, mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại là Hỏa Tiên thiên, nên còn chủ nóng nảy, bực tức, dễ gây hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Năm nay đến phía NAM, là khu vực khí suy thoái, nên khả năng gây nhiều bệnh tật và tai họa càng tăng. Vì vậy KHÔNG NÊN di chuyển về phương đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, thi cử, nhậm chức, nhận việc, cưới hỏi, chữa bệnh, kiện tụng, tranh chấp, ra toà vì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại.

Đối với nhà ở thì khu vực phía NAM (tính từ tâm nhà) KHÔNG NÊN dùng làm phòng ngủ, làm việc, học tập, nghỉ ngơi. Nhưng nếu trong trạch vận nhà mà nơi đó có:

   a/ Hướng tinh 1: tuy được trợ giúp, tăng thêm thu nhập, nhưng cần đề phòng họa Đào Hoa, hoặc ham mê tửu sắc.

   b/ Các Hướng tinh 2, 5, 8 hay các cặp số 2 – 5, 5 – 2: tiền bạc hao tổn, dễ mắc bệnh về đường hô hấp, đau phổi, họng, bệnh tim mạch, áp huyết, cũng như phải đề phòng nóng nảy, xung đột, cãi vã, tiểu nhân hãm hại.

   c/ Hướng tinh 3, 4: dễ bị tai nạn phải mang thương tích, tàn tật, đau gan, mật hoặc tay chân. Gia đạo bất hòa, lại cần đề phòng trộm cướp, tiểu nhân, hoặc thị phi, tai tiếng. 

   d/ Hướng tinh 6: cần đề phòng trộm cướp, cũng như xung đột, cãi vã, hay bị thương tích vì đao kiếm, xe cộ hoặc súng đạn.

   e/ Hướng tinh 7: là bị Phục Ngâm, nên gặp nhiều rắc rối, tai họa, trộm cướp, tiểu nhân, hỏa hoạn, cũng như tranh chấp, kiện tụng. Nếu nơi đó lại có các cặp số 7 – 2, 2 – 7, 9 – 2, 9 – 7 thì bị bệnh nặng về đường hô hấp, đau phổi, họng, bệnh tim mạch, áp huyết, ung thư, cũng như phải đề phòng nóng nảy, xung đột, cãi vã, hỏa hoạn, hao tán nhiều tiền của. Nhất là nếu nơi này lại có bếp, hay những vật phát hỏa lớn thì những tai họa, bệnh tật trên càng thêm nghiêm trọng. 

   f/ Hướng tinh 9, hay cặp số 7 – 9:  bị hao tốn tiền của, cũng như cần đề phòng gặp tiểu nhân, hay những chuyện nóng nảy, bực bội, nhưng vẫn có cơ hội làm ra tiền, nên tài lộc và cuộc sống vẫn ổn định.  

Về vấn đề động thổ, đập phá, tu sửa, chặt cây lớn, đào giếng, đặt bếp thì nên tránh làm các việc đó trong năm GIÁP THÌN.  

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía NAM (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu tương tự như trên. Những nhà này dễ mắc bệnh trong các tháng 5 8 âm lịch. Các tháng 1, 3, 4, 7, 8, 10 và 12 âm lịch cần đề phòng nóng nảy, tranh chấp, xung đột, hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch, máu huyết.

Về vấn đề mua hoặc xây nhà hướng NAM (tức tọa BẮC) thì không nên làm trong vận 9, vì bị nhiều hung sát khí tới cả toạ và hướng, nên sẽ mắc nhiều tai họa sau khi vào ở.

         Sao BÁT BẠCH (số 8) đến phía BẮC: Vì năm GIÁP THÌN đã bước qua vận 9, nên số 8 trở thành suy khí chứ không còn là vượng khí như trước , nên thường gây ra nhiều tổn thương hay dịch bệnh. Năm nay đến phía BẮC. Vì vậy, KHÔNG NÊN di chuyển tới phía BẮC trong năm GIÁP THÌN để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, thi cử, nhậm chức, nhận việc, cưới hỏi, chữa bệnh, kiện tụng, tranh chấp, ra toà vì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hay dịch bệnh.  

Đối với nhà ở thì khu vực phía BẮC (tính từ tâm nhà) KHÔNG NÊN dùng làm phòng ngủ, làm việc, học tập, nghỉ ngơi… Nhưng nếu trong trạch vận nhà mà phía BẮC có:

   a/ Hướng tinh 1: thì tài lộc, công việc sẽ gặp khó khăn, trắc trở, uy tín, sự nghiệp, học vấn đều bị giảm sút.

   b/ Hướng tinh 2, 5, 8: tài lộc khó khăn, túng thiếu, bệnh tật liên miên, nhất là bệnh về đường ruột, bao tử, thận, bàng quang, đường tiểu, tim mạch, máu huyết, trúng độc. 

   c/ Hướng tinh 3, 4: tài lộc bị hao tổn nhiều, cũng như hay mắc xung đột, cãi vã, tranh chấp, lại dễ bị bệnh về bao tử và đường ruột.

   d/ Hướng tinh 6, 7: tuy được trợ giúp về tài chánh, nhưng phải đề phòng bệnh về đầu mặt, xương cốt, răng miệng.

   e/ Hướng tinh 9: hao tốn tài lộc, thiếu minh mẫn, sáng suốt, học lực kém, lại hay bị bệnh về mắt và bao tử.

Ngoài ra, không nên động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa, chặt cây lớn, đào giếng tại khu vực này.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía BẮC (không tính hướng cửa), thì mọi sự tốt, xấu cũng tương tự như trên. Những nhà này dễ mắc bệnh trong các tháng 6 9 âm lịch.

Về vấn đề mua hay xây dựng nhà hướng BẮC (tức tọa NAM) thì không nên làm trong vận 9, vì vì bị nhiều hung sát khí tới cả toạ và hướng, nên sẽ mắc nhiều tai họa sau khi vào ở.

     Sao CỬU TỬ (số 9)đến phía TÂY NAM: vừa là sao chủ về văn chương, danh tiếng, may mắn trong công việc và tài lộc, vừa là cát tinh và vượng khí trong vận 9, nên mức độ tốt đẹp của nó càng gia tăng. Năm nay, Cửu tử đến phía TÂY NAM, lại có Dương qúy Nhân, nên có thể chế phục được TUẾ SÁT và các hung sát tinh khác, khiến cho phía TÂY NAM là 1 khu vực tốt nhất trong năm, và CÓ THỂ di chuyển tới đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc cưới hỏi, chữa bệnh, kiện tụng, du lịch, xây dựng nhà cửa, vì sẽ gặp được nhiều thuận lợi, may mắn.

Đối với nhà ở thì khu vực phía TÂY NAM (tính từ tâm nhà) NÊN dùng làm phòng ngủ, làm việc, học tập, nghỉ ngơi… Nhưng nếu trong trạch vận nhà mà phía TÂY NAM có:

   a/ Hướng tinh 1: mọi sự đều suông sẻ, danh tiếng, công việc và tài lộc đều thăng tiến.

   b/ Hướng tinh 2, 5, 8: được trợ giúp hoặc may mắn về tài lộc, nhưng bệnh tật càng thêm nặng, nhất là những bệnh về mắt, máu huyết, kinh nguyệt, tim, thận và hệ thống sinh dục. Người trong phòng thường ngu độn, học hành kém cỏi. Vì vậy tốt nhất là nên dời đi chỗ khác.

   c/ Hướng tinh 3: tài lộc tuy bị hao tổn, nhưng vẫn có may mắn bất ngờ. Nếu mắc bệnh tật cũng dễ qua khỏi, nên không đáng lo ngại.

   d/ Hướng tinh 4: công danh và tài lộc đều được ổn định, tốt đẹp.

   e/ Hướng tinh 6: tài lộc và công việc tuy gặp khó khăn, trở ngại, nhưng vẫn được trợ giúp hoặc may mắn. Nếu mắc bệnh tật cũng dễ qua khỏi.

   f/ Hướng tinh 7: tuy gặp khó khăn về công việc và tài lộc, lại dễ bị căng thẳng, nóng giận, xung đột, cãi vã, cũng như những bệnh về phổi, họng, khí huyết, ung thư, đau tim, thận, nhưng đều được trợ giúp, may mắn mà tai qua, nạn khỏi.

   g/ Hướng tinh 9: tuy bị Phục Ngâm, nhưng vì là vượng khí, nên công việc và tài lộc đều thăng tiến, lại được nổi tiếng về văn chương, nghệ thuật, hoặc thành đạt trong thi cử.

Trong những trường hợp trên dù là tốt hay xấu cũng đều dễ được người khác giúp đỡ, nên nếu tốt thì càng tốt thêm, nếu xấu cũng được tai qua nạn khỏi.  

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY NAM (không tính hướng cửa) thì mọi sự tốt, xấu tương tự như trên. Những nhà này dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 7 10 âm lịch. Những nhà này không phải lo lắng gì về bệnh tật trong năm nay, nếu có cũng chỉ là những bệnh sơ sài, chóng qua khỏi mà thôi. Các tháng 3, 8, 9, 11, và 12âm lịch đều dễ gặp may mắn về tiền bạc, nhất là nhà có các Hướng tinh 9 tại đó.

Về vấn đề mua hoặc xây nhà hướng TÂY NAM (tức tọa ĐÔNG BẮC) thì có thể làm trong năm GIÁP THÌN, miễn sao chọn được nhà hướng MÙI (trong khoảng từ 207 độ đến 213 độ) và thiết kế phù hợp với địa hình cũng như trạch vận thì mọi sự sẽ được tốt đẹp sau khi vào ở.

 

     Ngày 19 tháng 1 năm 2024

          Bình nguyên Quân