XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG DI CHUYỂN NĂM QUÝ TỴ

I/ XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM:

Mùng 1 TẾT năm nay nhằm ngày ĐINH MÙI, trực Chấp, sao Mão. Ngày này Hỷ Thần tại phía NAM, Tài thần phía ĐÔNG, Quý thần phía TÂY BẮC. Vì vậy nên xuất hành về 1 trong 3 hướng đó để cầu tài lộc hoặc may mắn trong năm. Những giờ tốt có thể xuất hành là:

– Giờ DẬU, HỢI (đắc Thiên ất quý nhân – đại cát). Riêng giờ DẬU còn đắc Phúc tinh quý nhân, giờ HỢI đắc Thiên quan quý nhân, nên là 2 giờ tốt nhất để xuất hành trong ngày, ngoại trừ người tuổi MÃO tránh dùng giờ DẬU, người tuổi TỴ tránh dùng giờ HỢI vì tuổi xung với giờ.

– NGỌ (đắc Hỷ thần và Bát lộc) lại hợp với ngày MÙI, nên cũng đại cát, ngoại trừ người tuổi TÝ bị xung với giờ thì tránh dùng giờ này.

– Các giờ Hoàng đạo (tốt) là DẦN, MÃO, TỴ, THÂN, TUẤT, HỢI thì 2 giờ DẦN, MÃO bị Triệt lộ không vong, lại phạm vào giờ Ngũ bất ngộ (giờ khắc ngày), giờ TỴ ngộ Tuần trung không vong, nên chỉ còn các giờ THÂN, TUẤT, HỢI là tốt và có thể dùng để xuất hành (tốt nhất là HỢI như đã nói ở trên).

– Tứ đại cát thời (4 giờ đại cát trong ngày) là SỬU, THÌN, MÙI, TUẤT thì giờ SỬU hình xung với ngày; giờ THÌN phạm Tuần trung không vong; giờ MÙI phạm Huyền Vũ (Hắc đạo), nên chỉ có giờ TUẤT là đại cát, giờ MÙI trung cát, còn 2 giờ THÌN, SỬU tiểu cát.

– Giờ TÝ vừa gặp Thiên hình (Hắc đạo), vừa hại ngày MÙI, nên cũng là giờ xấu.

Tóm lại, những giờ tốt có thể xuất hành là:

* Đại cát: NGỌ (từ 11 đến 1 giờ trưa), DẬU (từ 5 đến 7 giờ chiều), TUẤT (từ 7 đến 9 giờ tối), và HỢI (từ 9 đến 11 giờ khuya).

* Trung cát: MÙI (từ 1 đến 3 giờ chiều) và THÂN (từ 3 đến 5 giờ chiều).

* Tiểu cát: SỬU (từ 1 đến 3 giờ sáng) và THÌN (từ 7 đến 9 giờ sáng).

Ngoài ra, khi chọn giờ xuất hành không những cần tránh dùng giờ xung với tuổi, mà còn phải để ý tránh đi về hướng xung với giờ. Chẳng hạn như nếu dùng giờ DẬU thì tránh đi về hướng ĐÔNG (vì DẬU thuộc phía TÂY), nên nếu đi về phía ĐÔNG thì xung với giờ và làm mất hiệu quả tốt.

II/ PHƯƠNG HƯỚNG DI CHUYỂN TRONG NĂM QUÝ TỴ:

Ngoài việc xuất hành đầu năm, còn phải chú ý đến phương hướng di chuyển trong suốt năm đó. Nói “phương hướng di chuyển” tức là nói chung những công việc như di chuyển chỗ ở, đi xa làm ăn, học tập, tìm nơi chữa bệnh, hoặc đến sở làm, trường học mỗi ngày, hay đến nơi ký hợp đồng, thi cử, kiện cáo, thậm chí ngay cả những việc liên quan đến quốc gia đại sự như giao dịch, đối ngoại, xuất quân chinh phạt… Những việc này đều cần phải chọn hướng tốt mà làm (hoặc đi về) thì mới dễ thu hoạch được thành công hay thắng lợi. Ngược lại, nếu đi về hướng xấu nhẹ thì gặp khó khăn, trở ngại, nặng thì mọi sự đều hỏng, công việc thất bại, cũng như có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, phương hướng di chuyển trong năm còn quan trọng hơn việc xuất hành đầu năm nhiều, và cần phải được đặc biệt chú ý.

Khi xét đến phương hướng di chuyển trong năm (cũng như xuất hành đầu năm) thì trước tiên phải dùng nhà mình đang ở làm tâm điểm để so sánh với nơi đi tới xem nó thuộc phương nào? Rồi tùy theo Phi tinh, cũng như mọi Thần sát đến khu vực đó trong năm là gì để biết nó tốt hay xấu. Dưới đây là tính chất của các phương hướng trong năm QUÝ TỴ.

1/ Hướng ĐÔNG NAM (bao gồm 3 hướng THÌN – TỐN – TỴ): năm nay Thái Tuế đến TỐN – TỴ, Tuế sát (1 trong Tam sát) đến THÌN. Thái Tuế tốt hay xấu là tùy theo tuổi hợp hoặc xung khắc với nó, cũng như vận hạn của 1 người trong năm nay là tốt hay xấu. Nếu tuổi (hay ngày sinh) hợp Thái Tuế (THÂN, DẬU, SỬU), vận hạn trong năm tốt mà di chuyển về hướng đó thì tài lộc, công danh, địa vị đều tốt. Hơn nữa, ngoài Thái Tuế còn có Dương quý nhân cũng đến TỴ, Tấu thư đến TỐN, nên càng tốt cho người hợp với nó mà gặp vận may trong năm nay. Đối với người trong Tứ trụ (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành MỘC, mà đi về hướng TỐN – TỴ trong năm nay là đại cát. Còn với người tuy hợp tuổi, nhưng Dụng thần hay Hỷ thần không hợp cách cũng được trung cát hay tiểu cát.

Ngược lại, nếu tuổi hoặc ngày sinh xung khắc, hình hại Thái Tuế (HỢI, TÝ, DẦN), cũng như vận hạn trong năm xấu mà đi về phía đó sẽ rước lấy nhiều tai họa như thị phi, tranh chấp, kiện tụng, gia đình bất hòa, chia ly, công việc làm ăn thất bại.

Còn phương THÌN đã bị Tuế sát tới, lại thêm Bệnh Phù (thuộc Thần sát, chứ không phải sao Nhị Hắc – Bệnh phù của Phi tinh), chủ đau thương, chết chóc, khí suy bại cực nặng, nên không thể di chuyển về hướng đó trong năm nay.

Vì vậy, chỉ có người tuổi hợp Thái Tuế mới có thể di chuyển về phía TỐN – TỴ, còn đối với mọi tuổi khác đều cần tránh đi về phía ĐÔNG NAM.

Một điều nữa là phương vị có Thái Tuế đến tối kỵ cho việc xuất quân chinh phạt, nếu mang quân tới chắc chắn sẽ bị thất bại. Chính vì vậy mà trong truyện “Đông châu liệt quốc” có đoạn vua Ngô Hạp Lư bàn với Tôn Tử (tức Tôn vũ Tử, người viết cuốn “Tôn tử binh pháp”) việc đem quân đánh nước Việt, nhưng đã bị Tôn Tử bác đi vì lý do “Tuế tinh (tức Thái Tuế) đang ở địa phận nước Việt, nếu đánh tất không có lợi”.

Cho nên từ thời xa xưa cổ nhân đã biết đến điều đó. Thế nhưng sau này vẫn có người làm, dẫn đến những kết cục bi thảm. Chẳng hạn như vào năm 2011 (TÂN MÃO), ở Lybia xảy ra cuộc nổi loạn chống chính quyền Gaddafi. Tuy bị đàn áp thẳng tay, nhưng sau đó phong trào chống đối vẫn chiếm được thành phố Benghazi và tụ tập về đó. Thành phố này nằm ở phía ĐÔNG của thủ đô Tripoli. Mà trong năm TÂN MÃO, Thái Tuế đến phía ĐÔNG, nên mặc dù lúc đầu phe chống đối yếu thế, nhưng nhờ sự trợ giúp của Tây phương, nên càng lúc càng mạnh lên. Ngược lại, Qadafi cũng dồn hết lực lượng tấn công về phía ĐÔNG (tức Benghazi), nhưng càng đánh càng bị tiêu hao dần. Cuối cùng bị phe đối lập đánh tan và lãnh lấy cái chết bi thảm.

2/ Hướng NAM (gồm 3 hướng BÍNH – NGỌ – ĐINH): năm nay sao Thái Dương, Đào Hoa đều tới NGỌ, lại thêm niên tinh Cửu tử (số 9) cũng tới phía NAM. Vì Thái Dương thuộc Hỏa, chủ công danh, sự nghiệp, đến phía NAM (hành HỎA) là đúng cách, lại được niên tinh Cửu Tử (cũng là HỎA) trợ giúp, nên nếu di chuyển về phía đó chẳng những sẽ có lợi cho danh tiếng, khoa cử, địa vị được thăng tiến, mà cũng sẽ gặp may mắn trong tình duyên hay gia đạo. Nhất là người có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành HỎA mà đi về hướng NAM trong năm nay là đại cát. Còn những người khác cũng được trung cát hay tiểu cát. Ngoài ra, vì phương BÍNH mắc Tuần sơn La hầu, nên đi về đó sẽ không tốt bằng NGỌ hay ĐINH.

3/ Hướng TÂY NAM (gồm 3 hướng MÙI – KHÔN – THÂN): năm nay Tang môn, Cẩu vĩ, Phi liêm đến MÙI, Thái Âm, Tuế hình, Kim thần đến THÂN, lại thêm Lực sĩ, cũng như sao Nhị Hắc (Bệnh phù) bị Phục ngâm cũng tới phía TÂY NAM, đều toàn là hung sát, nên chủ dịch bệnh, chết chóc, mọi sự trắc trở, gia đạo bất hòa, kiện tụng nơi cửa quan. Vì vậy cần tránh di chuyển về phía đó. Ngay cả người có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành THỔ mà đi về hướng này cũng sẽ gặp khó khăn, trắc trở, đau yếu, còn những người khác đều sẽ mắc tai họa lớn, bệnh tật nặng hoặc tử vong.

4/ Hướng TÂY (gồm 3 hướng CANH – DẬU – TÂN): năm nay Kim thần, Đại sát, Quan phù đều tới DẬU, lại thêm niên tinh Thất Xích (số 7) bị Phục ngâm tới, nên chủ kiện cáo, tù tội, tiểu nhân mưu hại, tai họa về hình thương, bệnh tật phải mổ xẻ. Vì vậy cần phải tránh di chuyển, xuất quân chinh phạt về hướng TÂY, cho dù là người có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành KIM đi nữa.

5/ Hướng TÂY BẮC (gồm 3 hướng TUẤT – CÀN – HỢI): năm nay Tử phù, Tiểu hao đến TUẤT, Tuế Phá đến CÀN – HỢI, Đại hao, Ngũ quỷ cũng đến HỢI, nhưng lại được Tuế chi đức đến TUẤT, cùng sao Bác sĩ đến TÂY BẮC. Cả 2 đều là sao tốt, nhất là Tuế chi đức là Phúc thần của năm, cứu khổn phò nguy, giải trừ tai họa. Cho nên những người đang đau yếu, bệnh tật, gặp khó khăn về gia đạo, hoặc làm phúc, bố thí mà di chuyển về hướng TUẤT đều sẽ được cứu giải, tọa nguyện, nhất là người tuổi MẬU, tuổi TUẤT, hay có Dụng thần hoặc Hỷ thần thuộc hành KIM lại càng tốt đẹp. Ngược lại, nếu muốn kinh doanh, buôn bán, xây nhà mới hay cơ sở làm ăn thì không nên đi về (hay xây dựng) ở hướng này (TUẤT), vì sẽ bị thua lỗ hoặc tử vong.

Còn 2 hướng CÀN – HỢI đã bị Tuế phá, Đại hao, lại thêm sao Lục Bạch (số 6) bị Phục ngâm cũng đến đó, nếu di chuyển về phía đó thì cả sức khỏe lẫn công việc đều bị bế tắc, suy bại, thua lỗ nặng trong việc kinh doanh, buôn bán, cũng như gặp rắc rối với chính quyền, luật pháp.

6/ Hướng BẮC (gồm 3 hướng NHÂM – TÝ – QUÝ): năm nay Tuế đức hợp là thượng đẳng cát thần đến QUÝ, chỉ có tốt, chứ không có xấu. Lại thêm Tuế Lộc và Long đức đều đến TÝ, nên dù phương này cũng bị Kim thần thất sát đến, nhưng vẫn có thể di chuyển về phía BẮC, nhất là người có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành Thủy mà đi về phía BẮC trong năm nay là đại cát. Còn những người khác cũng được trung cát hay tiểu cát. Chỉ với người có Hung thần hay Kỵ thần thuộc hành Thủy mà đi lên phía BẮC trong năm nay thì bình thường.

7/ Hướng ĐÔNG BẮC (gồm 3 hướng SỬU – CẤN – DẦN): năm nay Kim thần, Bạch hổ đến SỬU, Kiếp sát, Lục hại đến DẦN, Phá bại Ngũ quỷ đến CẤN. Cho nên nếu đi về SỬU thì dễ bị tang thương, chết chóc, nếu đi về CẤN – DẦN thì mọi sự trắc trở, cũng như hay bị trộm cướp, tiểu nhân mưu hại. Vì vậy, ngay cả người có Dụng thần, Hỷ thần thuộc hành THỔ cũng không nên đi về hướng ĐÔNG BẮC trong năm nay.

8/ Hướng ĐÔNG (gồm 3 hướng GIÁP – MÃO – ẤT): năm nay Phục binh đến GIÁP, Tai sát, Đại tướng quân đến MÃO (Tai sát, cùng với Kiếp sát đến DẦN, Tuế sát đến THÌN hợp thành Tam sát), Đại họa đến ẤT. Cho nên toàn bộ hướng ĐÔNG đều bị bao bọc bởi Tam sát, không những thế lại còn gặp niên tinh Tam Bích (số 3) bị Phục ngâm, nên chủ bệnh tật, tai nạn, hình thương, chết chóc, trộm cướp, tranh chấp, tù tội, vì vậy không thể di chuyển về phía đó. Chỉ riêng hướng MÃO đắc Âm quý nhân, nên với người tuổi NHÂM, QUÝ hay MÃO, TỴ mà đi về hướng MÃO thì vẫn tai qua nạn khỏi, gặp nhiều may mắn. Nếu những người này còn có Dụng thần hay Hỷ thần thuộc hành MỘC mà đi về phía ĐÔNG thì đại cát.

Đó là mọi tính chất cát, hung của 8 phương, 24 hướng, hy vọng sẽ giúp quý vị chọn lựa được phương hướng di chuyển thích hợp cho mình và gia đình trong năm QUÝ TỴ.

Mến chúc quý vị và các bạn 1 năm mới an khang, thịnh vượng và hạnh phúc.

 

Xuân QUÝ TỴ, 2013

 

PTHKH